HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
HỆ THỐNG THANG ĐIỂM TTU
Sinh viên có thể tự xem điểm của mình bằng cách sử dụng công cụ tra cứu điểm online của TTU hoặc gởi yêu cầu xin bảng điểm chính thức đến Phòng Học vụ.
TTU sử dụng thang điểm chữ A, B, C, D theo hệ thống thang điểm 4 của Hoa Kỳ. Thang điểm số tương ứng sẽ được dùng để tính điểm trung bình tích lũy của sinh viên. Dưới đây là thang điểm được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Các phần “mô tả” và “giải thích” nhằm mục đích tham khảo chung cho toàn trường.
1. Điểm có thể tính toán
Điểm chữ |
Điểm số |
Mô tả |
Giải thích |
A+ | 4,0 | Đặc biệt xuất sắc | Kết quả vượt qua kỳ vọng
cao nhất của học phần |
A | 4,0 | Xuất sắc | Kết quả đạt kỳ vọng
cao nhất của học phần |
A- | 3,7 | Giỏi | Kết quả có chất lượng vượt trội
trong tất cả các mặt của học phần |
B+ | 3,3 | Khá – Giỏi | Kết quả có chất lượng vượt trội
trong hầu hết các mặt của học phần |
B | 3,0 | Khá | Kết quả tốt toàn diện |
B- | 2,7 | Trung bình – Khá | Kết quả trên mức trung bình,
nhưng chưa đạt mức khá |
C+ | 2,3 | Trung bình: Đạt tất
cả tiêu chuẩn cơ bản |
Đạt tất cả các yêu cầu và tiêu
chuẩn cơ bản của học phần |
C | 2,0 | Trung bình: Đạt hầu
hết tiêu chuẩn cơ bản |
Đạt hầu hết các yêu cầu và tiêu chuẩn
cơ bản ở một vài mặt của học phần |
C- | 1,7 | Trung bình: Đạt một số
tiêu chuẩn cơ bản |
Không đáp ứng các tiêu chuẩn
cơ bản ở một vài mặt của học phần |
D | 1,0 | Kết quả ở mức
tối thiểu |
Kết quả chỉ đạt ở mức yêu cầu
tối thiểu của học phần |
F | 0,0 | Không đạt | Kết quả quá kém HOẶC bị kỷ luật |
2. Điểm không thể tính toán
I | Áp dụng cho trường hợp SV cần rèn luyện thêm do các sự cố nằm ngoài tầm kiểm soát của SV và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của trưởng khoa. Nếu điểm “I” không được cải thiện trước khi bắt đầu tuần thi kết thúc học phần của học kỳ tiếp theo, Phòng Học vụ sẽ chuyển điểm “I” thành điểm “F” sau khi đã tham khảo ý kiến của trưởng khoa. |
S | Đạt yêu cầu (các học phần không có tín chỉ cũng như các học phần về nghiên cứu, hội thảo bộ môn, hội thảo chuyên đề hoặc nghiên cứu định hướng; hội thảo; kiến tập và các học phần kỹ năng). |
U | Không đạt yêu cầu (các học phần không có tín chỉ cũng như các học phần về nghiên cứu, hội thảo bộ môn, hội thảo chuyên đề hoặc nghiên cứu định hướng; hội thảo; kiến tập và các học phần kỹ năng). |
P | Đạt |
W | Rút học phần đã đăng ký
Trường hợp sinh viên xin rút học phần đã đăng ký và được duyệt. |
NR | Chưa Báo cáo
Giảng viên chưa gởi điểm trong trường hợp SV cần rèn luyện thêm. Giảng viên chưa gởi bảng điểm của học phần. Nếu điểm này không được cải thiện trước khi bắt đầu tuần thi kết thúc học phần của học kỳ tiếp theo, điểm này sẽ được chuyển thành điểm “F”. |
Điểm S/U (Đạt/Không đạt)
Các học phần sử dụng điểm này phải kèm theo yêu cầu khi đăng ký. Trưởng khoa quyết định việc sinh viên có đủ điều kiện hay không và sinh viên phải xác nhận. Học phần phải nằm ngoài chuyên ngành của sinh viên đăng ký.
Điểm S là điểm đạt yêu cầu và thông thường tương đương điểm C trở lên.
Điểm W: Rút khỏi môn học
Sinh viên chỉ được phép rút khỏi môn học trước buổi học thứ 3 của một học phần bất kỳ. Các trường hợp ngoại lệ phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Giám hiệu. Ban Giám hiệu sẽ đưa ra quyết định cuối cùng cho từng trường hợp dựa trên đề nghị bằng văn bản của Trưởng khoa. Các trường hợp ngoại lệ bao gồm các hoàn cảnh đặc biệt như sinh viên bị bệnh tâm thần hoặc có vấn đề về sức khỏe không thể tiếp tục tham gia học phần sau thời hạn cuối cùng của việc đăng ký hủy học phần đã đăng ký. Trường hợp được chấp thuận, sinh viên sẽ được nhận điểm “W”. Điểm này sẽ được thể hiện trên bảng điểm của sinh viên.
Điểm I: Điểm chưa hoàn thành
Điểm I (điểm chưa hoàn thành) áp dụng cho trường hợp SV cần rèn luyện thêm do các sự cố nằm ngoài tầm kiểm soát của SV và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của trưởng khoa. Nếu điểm “I” không được cải thiện trước khi bắt đầu tuần thi kết thúc học phần của học kỳ tiếp theo, Phòng Học vụ sẽ chuyển điểm “I” thành điểm “F” sau khi đã tham khảo ý kiến của trưởng khoa.
Quy trình thực hiện:
1. SV nộp đơn cho Giảng viên trình bày rõ hoàn cảnh bản thân và yêu cầu giảng viên cho phép áp dụng điểm “I” đối với học phần mà SV đã đăng ký học.
2. Giảng viên cho ý kiến và trình xin ý kiến chấp thuận của Trưởng Khoa sau đó chuyển hồ sơ cho Phòng Học vụ.
3. Phòng Học vụ tiếp nhận hồ sơ và nhập điểm của sinh viên vào hệ thống.
4. Để thay đổi điểm “I” giảng viên cần hoàn thành mẫu “Thay đổi điểm” và nộp lại cho Phòng Học vụ trước khi bắt đầu tuần thi kết thúc học phần tiếp theo.
5. Sau khi tiếp nhận mẫu “Thay đổi điểm”, Phòng Học vụ sẽ trình BGH và thay đổi điểm “I” trên bảng điểm sinh viên bằng điểm mới.
Học lại
Sinh viên được yêu cầu phải đăng ký học lại tất cả các học phần bị điểm “F” và các môn chuyên ngành dưới điểm “C”. Các môn chuyên ngành sẽ do các khoa quy định căn cứ theo chương trình học của từng ngành.
Sinh viên có quyền đăng ký học lại tất cả các học phần có điểm dưới “C” để cải thiện kết quả học tập của mình. Trong mọi trường hợp, kết quả cuối cùng sẽ thay thế cho các kết quả trước đó khi tính điểm trung bình cho sinh viên. Tuy nhiên, tất cả các điểm đạt được đều sẽ thể hiện trên bảng điểm của sinh viên.
Cách tính điểm trung bình
Chỉ các điểm có thể tính toán được sử dụng để tính điểm trung bình cho sinh viên. Điểm số tương ứng với điểm chữ của học phần sẽ được nhân với số tín chỉ của học phần để xác định điểm chất lượng của mỗi học phần. Điểm trung bình học kỳ (TGPA) bằng tổng điểm chất lượng chia cho tổng số tín chỉ trong kỳ.Tương tự, Điểm Trung bình tích lỹ bằng tổng điểm chất lượng của tất cả các học phần mà sinh viên đã đăng ký học chia cho tổng số tín chỉ của các học phần đó.
VD:
Học phần | Tín chỉ | Điểm chữ | Điểm số | Điểm chất lượng |
HUM101 | 3 | A- | 3.7 | 11.1 |
HIS101 | 3 | B+ | 3.3 | 9.9 |
ECON101 | 3 | B | 3.0 | 9.0 |
MATH101 | 3 | A- | 3.7 | 11.1 |
MGT101 | 3 | A | 4.0 | 12.0 |
ENGxxx | 2 | B | 3.0 | 6.0 |
TỔNG | 17 | 58.1 |
GPA = 58.1/17 = 3.4
Đánh giá kết quả của sinh viên
- Chuyên cần
o Các buổi học bắt đầu và kết thúc vào ngày được công bố trong Lịch học hàng năm. Sinh viên phải tham gia các buổi học thường xuyên và đúng giờ.
o Vào đầu mỗi học kỳ, giảng viên sẽ cung cấp văn bản cho sinh viên ghi rõ các quy định liên quan đến việc tính điểm chuyên cần, cách thức đánh giá và tổng số buổi sinh viên được phép vắng. Sinh viên có thể bị nhận điểm “F” hoặc trừ điểm nếu vắng mặt quá số buổi được phép. Trong mọi trường hợp, nếu sinh viên vắng mặt quá 30% số buổi học theo quy định (có lý do) và 10% số buổi học theo quy định (không lý do) sẽ bị nhận điểm “F” và loại khỏi danh sách lớp.
o Giảng viên luôn phải đến lớp đúng giờ theo quy định. Trường hợp không thể đến lớp đúng giờ quy định, giảng viên phải thông báo cho trưởng khoa và chỉ định một giảng viên thay thế để đứng lớp, đồng thời báo cáo sự việc cho Phòng Học vụ. Sinh viên có thể coi như buổi học được nghỉ nếu giảng viên không có mặt trong vòng 15 phút kể từ thời điểm bắt đầu học.
o Tất cả các buổi học đều được nghỉ trong các ngày nghỉ theo quy định của Trường.
- Đánh giá và Chấm điểm
o Việc thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không quá 50%. Số điểm còn lại dành cho các bài kiểm tra, bài luận, báo cáo thí nghiệm, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, thuyết trình, dự án được giao và đánh giá trong suốt học kỳ.
o Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.
o Việc tổ chức thi và chấm theo quy định của nhà trường áp dụng cho từng thời điểm. Thông thường mỗi bài thi sẽ kéo dài 2-3 giờ. Lịch thi được công bố 01 tuần trước khi thi.
o Thay vì làm bài thi viết chính thức trên lớp, giảng viên có thể giao các bài tập tình huống, dự án nghiên cứu, bài luận để sinh viên hoàn thành ở nhà hoặc thuyết trình trên lớp hay bất kỳ hình thức kiểm tra thích hợp khác. Toàn bộ các bài kiểm tra đều phải được nộp hoặc hoàn thành trước khi tuần lễ thi kết thúc học phần kết thúc.
o Trừ trường hợp vì lý do sức khỏe có chứng nhận của bác sĩ, các sinh viên không có mặt trong buổi thi hoặc không nộp bài đúng hạtheo quy định sẽ bị nhận điểm “F”.
o Điểm kết thúc học phần sẽ là điểm tổng hợp dựa trên các kết quả học tập trên lớp, điểm chuyên cần và điểm thi kết thúc học phần.